Hệ số phân phối là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Hệ số phân phối là tỉ số giữa nồng độ chất tan tại cân bằng trong pha hữu cơ (n-octanol) và pha nước, phản ánh ưu thế ưa kỵ nước. Giá trị log P là log₁₀ của hệ số phân phối P, biểu thị xu hướng ưa kỵ nước so với pha nước và được dùng làm tham số dự đoán độ hòa tan, thâm nhập màng sinh học.

Giới thiệu

Hệ số phân phối (partition coefficient) là tỉ số cân bằng nồng độ chất tan giữa hai pha không hòa lẫn, thường là pha hữu cơ (ví dụ n-octanol) và pha nước. Thông số này phản ánh khả năng hòa tan và phân bố của hợp chất giữa môi trường kỵ nước và ưa nước, ảnh hưởng trực tiếp đến đặc tính dược động học, sinh khả dụng và nguy cơ tích lũy sinh học trong cơ thể sinh vật.

Trong lĩnh vực dược phẩm, log P là chỉ tiêu quan trọng để thiết kế thuốc, dự đoán độ thâm nhập màng sinh học và phân bố thuốc trong cơ thể. Đối với môi trường, hệ số phân phối giúp đánh giá xu hướng chất ô nhiễm tích tụ trong các sinh vật thủy sinh hoặc bùn đất. Trong phân tích hóa học, log P hỗ trợ lựa chọn dung môi chiết xuất, tối ưu quy trình phân tách và thu hồi mẫu.

  • Thiết kế thuốc: xác định sinh khả dụng và phân phối trong mô
  • Đánh giá môi trường: dự báo tích lũy và vận chuyển chất ô nhiễm
  • Chiết xuất dung môi: lựa chọn hệ dung môi tối ưu
  • Mô hình QSAR/QSPR: tham số đầu vào cho dự đoán tính chất hóa học

Định nghĩa và khái niệm cơ bản

Hệ số phân phối P giữa pha hữu cơ và pha nước được định nghĩa theo công thức: P=CoCwP = \frac{C_o}{C_w} với CoC_oCwC_w lần lượt là nồng độ cân bằng của chất tan trong pha hữu cơ và pha nước.

Để thuận tiện biểu diễn và so sánh, người ta thường sử dụng logP\log P: logP=log10CoCw\log P = \log_{10}\frac{C_o}{C_w}. Giá trị logP\log P dương cho thấy hợp chất ưu thích pha hữu cơ, trong khi giá trị âm biểu thị ưu thích pha nước. Khoảng logP\log P từ –1 đến 3 thường được coi là tối ưu cho thuốc đường uống để đảm bảo cân bằng hấp thu và phân bố.

Luật phân bố Nernst

Theo luật Nernst, tại cân bằng hóa–lý, hoạt độ aa của chất tan phân bố tỷ lệ giữa hai pha: KD=aoawK_D = \frac{a_o}{a_w}. Trong dung dịch loãng, hoạt độ xấp xỉ nồng độ, do đó KDK_D gần bằng hệ số phân phối PP.

Luật phân bố còn giả định không có tương tác hóa học giữa chất tan và dung môi, môi trường ổn định nhiệt động và không có phản ứng phân ly. Trong thực tế, cần kiểm soát pH và nhiệt độ để đảm bảo kết quả đo phù hợp giả thiết. Ứng dụng chính của luật phân bố là chiết xuất dung môi và nghiên cứu cân bằng phân bố trong dược động học.

  • Áp dụng cho dung dịch loãng, không phản ứng hóa học
  • Hoạt độ ≈ nồng độ khi loãng
  • Cần điều khiển pH, nhiệt độ và áp suất

Các loại hệ số phân phối

Hệ số phân phối n-octanol–nước (Kow hoặc P) là chỉ tiêu phổ biến nhất, dùng dự đoán tiềm năng tích lũy sinh học và sinh khả dụng thuốc. Hệ số phân bố D (distribution coefficient) phản ánh phân bố ở môi trường có pH xác định, bao gồm cả dạng ion hóa và không ion hóa của phân tử.

Giá trị log P và log D thay đổi theo cấu trúc phân tử, nhóm chức và độ ion hóa. Các hợp chất không ion hóa gần như tuân theo log P, trong khi axit/bazơ yếu có log D phụ thuộc pH:

  • Log P > 0: ưu thích pha hữu cơ
  • Log P < 0: ưu thích pha nước
  • Log D(pH 7.4): phản ánh phân bố trong môi trường sinh lý
Hợp chấtLog PLog D (pH 7.4)
Caffeine–0.07–0.10
Phenol1.460.60
Benzene2.132.10
Naphthalene3.303.25

Phương pháp xác định

Phương pháp shake-flask (OECD 107) là tiêu chuẩn vàng để xác định hệ số phân phối n-octanol–nước, thực hiện bằng cách lắc đều hỗn hợp dung môi và mẫu, sau đó tách pha và định lượng nồng độ bằng HPLC hoặc UV–Vis. Kết quả trực tiếp, độ chính xác cao nhưng tốn dung môi và thời gian chuẩn bị mẫu.

Các phương pháp thay thế bao gồm reverse-phase HPLC, tính log P từ retention time trên cột C18, và micro-scale shake-flask sử dụng microplate readers để tăng throughput. Phương pháp in silico cơ bản (fragment-based, atom-based) dựa trên QSPR và machine learning cho phép ước tính nhanh log P từ cấu trúc phân tử.

Phương phápĐộ chính xácThroughputYêu cầu thiết bị
Shake-flask (OECD 107)Rất caoThấpHPLC/UV–Vis, lắc cơ học
Reverse-phase HPLCCaoTrung bìnhCột C18, HPLC
Micro-scaleTrung bìnhCaoMicroplate reader
In silico (QSPR/ML)Biến thiênRất caoPhần mềm tính toán
  • OECD 107: shake-flask truyền thống
  • Reverse-phase HPLC: ước tính nhanh
  • Micro-scale shake-flask: tiết kiệm dung môi
  • In silico: QSPR, ML (e.g. ALOGPS, SwissADME)

Ứng dụng

Trong dược phẩm, log P dùng để đánh giá sinh khả dụng, thâm nhập qua màng ruột và máu–não. Hợp chất có log P trong khoảng –1 đến 3 thường đạt cân bằng tối ưu giữa độ hòa tan và khả năng khuếch tán, giảm rủi ro dược động học không mong muốn.

Trong môi trường, hệ số phân phối giúp dự báo xu hướng tích tụ sinh học (bioconcentration factor, BCF) và vận chuyển chất ô nhiễm giữa đất, nước và sinh vật. Các hợp chất có log P > 4 thường dễ tích lũy trong mô mỡ, gây nguy cơ sinh thái cao.

  • Dược động học: sinh khả dụng, thâm nhập mô
  • QSAR/QSPR: tham số đầu vào cho mô hình hoạt tính
  • Môi trường: dự báo BCF và tích tụ sinh học
  • Phân tích hóa học: lựa chọn dung môi chiết xuất

Yếu tố ảnh hưởng

Nhiệt độ thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến độ hòa tan và năng lượng tự do phân phối, thường làm log P giảm nhẹ khi tăng nhiệt độ. Kiểm soát nhiệt độ đo ở 20–25 °C là cần thiết để so sánh dữ liệu giữa các phòng thí nghiệm.

pH có ảnh hưởng lớn đến log D (distribution coefficient) của axit và bazơ yếu do tỉ lệ ion hóa thay đổi. Ví dụ, log D tại pH 7.4 phản ánh tốt phân bố trong môi trường sinh lý; sự liên kết với protein huyết tương giảm log D hiệu dụng trong huyết tương.

  • Nhiệt độ: chuẩn hóa 20–25 °C
  • pH: ảnh hưởng log D của axit/bazơ yếu
  • Độ ion hóa: thay đổi tỉ lệ dạng ion/nạn ion
  • Liên kết protein: giảm log P hiệu dụng

Mô hình tính toán (in silico)

Phương pháp QSPR (quantitative structure–property relationship) xây dựng mô hình hồi quy từ tập dữ liệu thực nghiệm để dự đoán log P cho hợp chất mới. Các thuật toán ML như Random Forest, SVM và neural network cải thiện độ chính xác khi có dữ liệu huấn luyện đa dạng.

Công cụ phổ biến bao gồm ALOGPS (VCCLAB), SwissADME và ChemAxon Marvin, hỗ trợ tính toán nhanh log P cũng như log D tại các pH khác nhau. Mức độ tin cậy phụ thuộc vào chất lượng và phạm vi dữ liệu huấn luyện của từng công cụ.

  • QSPR/ML: mô hình hồi quy, machine learning
  • ALOGPS (http://www.vcclab.org/lab/alogps/)
  • SwissADME (http://www.swissadme.ch/)
  • ChemAxon Marvin: tính log P, log D

Thách thức và xu hướng phát triển

Xác định log P cho hợp chất đa chức, peptide và macrocycle còn nhiều khó khăn do tương tác nội phân tử và độ lớn phân tử. Phát triển phương pháp micro-scale tự động hóa và microfluidic giúp giảm lượng mẫu, tăng độ chính xác và throughput.

Kết hợp mô phỏng phân tử (MD, DFT) với dữ liệu thực nghiệm cho phép hiểu cơ chế phân phối ở mức nguyên tử, hỗ trợ thiết kế thuốc và vật liệu thân thiện môi trường. Nghiên cứu hybrid phương pháp (experiment–in silico) dự báo log P cho hợp chất phức tạp với độ tin cậy cao hơn.

  • Hợp chất đa chức, peptide, macrocycle
  • Microfluidic và tự động hóa
  • Mô phỏng MD/DFT kết hợp dữ liệu thực nghiệm
  • Hybrid experiment–in silico

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hệ số phân phối:

Phân Tích Cập Nhật của KEYNOTE-024: Pembrolizumab So với Hóa Trị Liệu Dựa trên Bạch Kim cho Ung Thư Phổi Không Tế Bào Nhỏ Tiến Triển với Điểm Tỷ Lệ Khối U PD-L1 từ 50% trở lên Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 37 Số 7 - Trang 537-546 - 2019
Mục đíchTrong nghiên cứu KEYNOTE-024 giai đoạn III ngẫu nhiên, nhãn mở, pembrolizumab đã cải thiện đáng kể thời gian sống không tiến triển bệnh và tổng thời gian sống so với hóa trị liệu dựa trên bạch kim ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển chưa được điều trị trước đó, có tỷ lệ phần trăm khối u thể hiện PD-L1 từ 50% trở lên và khô...... hiện toàn bộ
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #NSCLC #pembrolizumab #hóa trị liệu dựa trên bạch kim #khối u thể hiện PD-L1 #EGFR/ALK #tổng thời gian sống #thời gian sống không tiến triển #chuyển đổi điều trị #tỉ số nguy cơ #sự cố bất lợi độ 3 đến 5 #liệu pháp đơn tia đầu tiên
Sự biểu hiện quá mức của protein liên kết với Yes góp phần vào sự tiến triển và tiên lượng kém của ung thư phổi không tế bào nhỏ Dịch bởi AI
Cancer Science - Tập 101 Số 5 - Trang 1279-1285 - 2010
Protein liên kết với Yes (YAP), tác nhân hạt nhân của con đường Hippo, là một yếu tố điều tiết chính của kích thước cơ quan và là một ứng cử viên oncogene ở người. Nghiên cứu này nhằm đánh giá ý nghĩa lâm sàng và các chức năng sinh học của YAP trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC). Chúng tôi đã điều tra sự biểu hiện của YAP trong 92 mẫu mô NSCLC bằng kính hiển vi miễn dịch và phát hi...... hiện toàn bộ
#YAP #ung thư phổi không tế bào nhỏ #biểu hiện quá mức #di căn #sống sót tổng thể
Lập bản đồ các giai đoạn đầu tiên của sự cam kết mesoderm trong quá trình phân hóa của các tế bào gốc phôi người Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 107 Số 31 - Trang 13742-13747 - 2010
Sự hiểu biết của chúng ta về cách thức hình thành mô mesoderm đã bị hạn chế bởi sự thiếu sót của các dấu hiệu cụ thể và đáng tin cậy cho sự cam kết mesoderm sớm. Chúng tôi báo cáo rằng sự cam kết mesoderm từ các tế bào gốc phôi người (hESCs) được khởi đầu bởi sự chuyển đổi biểu mô thành trung mô (EMT) như được chỉ ra bởi phân tích biểu hiện gen và những thay đổi tường minh về ...... hiện toàn bộ
Suy diễn và Các Kế Hoạch Kiểm Soát Tối Ưu cho Phân Phối Nadarajah-Haghighi Bị Kiểm Soát Thất Bại Đầu Tiên Tiến Bộ Dịch bởi AI
Sankhya A - - 2022
Tóm tắtMột mở rộng mới của phân phối mũ (exponential distribution), được đề xuất bởi Nadarajah và Haghighi (Statistics 45, 543–558 (2011)), là một sự thay thế cho các mô hình gamma, Weibull và phân phối mũ tổng quát, nó cũng được biết đến với tên gọi phân phối NH. Các phương pháp suy diễn tối đa khả năng (maximum likelihood) và Bayes được xét...... hiện toàn bộ
Các biến đổi gen ARID1A thúc đẩy sự không ổn định của vi lặp thông qua sự methyl hóa somatic MLH1 với phản ứng đáng kể đối với liệu pháp miễn dịch trong bệnh adenocarcinoma phổi di căn: một báo cáo ca bệnh Dịch bởi AI
Journal of Medical Case Reports - Tập 15 Số 1 - 2021
Tóm tắt Nền tảng Sàn lọc phân tử khối u cho phép phân loại các biến đổi phân tử nhằm chọn lựa chiến lược điều trị tốt nhất. Các đột biến gen AT-rich interactive domain-containing 1A (ARID1A) hiện diện trong các khối u dạ dày, nội mạc tử cung và buồng trứng tế bào rõ ràng. ...... hiện toàn bộ
Tỷ lệ phân lập, đề kháng kháng sinh của streptococcus pneumoniae gây viêm phổi nặng ở trẻ em Cần Thơ
Streptococcus pneumoniae là vi khuẩn phổ biến nhất gây viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP) ở trẻ em. Tỷ lệ S. pneumoniae đề kháng kháng sinh ngày càng tăng, đặc biệt trong CAP nặng. Tỷ lệ phân lập và mức độ kháng kháng sinh của S. pneumonniae gây CAP nặng ở trẻ em tại Cần Thơ cần được cập nhật. Bệnh phẩm dịch tỵ hầu...... hiện toàn bộ
#Streptococcus pneumoniae #đề kháng kháng sinh #viêm phổi nặng #trẻ em #Cần Thơ
Tái diễn giải hóa sinh học của Drosophila melanogaster: bản đồ phân bố 2 chiều của feromon giới tính trên toàn bộ ruồi chưa giao phối và đã giao phối bằng kỹ thuật hình ảnh khối phổ Dịch bởi AI
BMC Zoology - Tập 5 Số 1 - 2020
Tóm tắt Đại cương Hành vi tình dục ở ruồi Drosophila melanogaster bị ảnh hưởng lớn bởi các tín hiệu hóa học. Trong nghiên cứu này, sự phân bố không gian của feromon giới tính nữ và nam đã được điều tra trên bề mặt của những con ruồi trái cây chưa giao phối và đã giao phối,...... hiện toàn bộ
#Drosophila melanogaster #feromon giới tính #khối phổ hấp dẫn laser nhờ ma trận #khí sắc ký – khối phổ #phân bố hóa học
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KÉO DÀI GIẢM ĐAU SAU MỔ LẤY THAI BẰNG GÂY TÊ MẶT PHẲNG CƠ NGANG BỤNG BẰNG HỖN HỢP THUỐC ROPIVACAIN PHỐI HỢP VỚI DEXAMETHASON
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả kéo dài giảm đau sau mổ lấy thai bằng gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng bằng hỗn hợp thuốc ropivacain phối hợp với dexamethason. Nghiên cứu được thực hiện trên 100 bệnh nhân tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời gian giải cứu cơn đau đầu tiên ngắn hơn đáng kể ở nhóm 1 (11,01 ± 3,...... hiện toàn bộ
#giảm đau #mổ lấy thai #ropivacain #dexamethason
SIÊU ÂM VỚI TẦN SỐ CAO KHẢO SÁT PHÂN NHÁNH THẦN KINH VẬN ĐỘNG CỦA THẦN KINH CƠ BÌ CHI PHỐI CƠ NHỊ ĐẦU CÁNH TAY: TỪ VỊ TRÍ TÁCH NHÁNH ĐẾN PHÂN BỐ TRONG CƠ
Mục đích: Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá khả năng của siêu âm với tần số cao trong khảo sát phân nhánhthần kinh vận động của thần kinh cơ bì chi phối cơ nhị đầu cánh tay trong sự tương quan với kiến thức giải phẫu học và mô học. Chúng tôi phân tích các phân nhánh này từ vị trí tách ra khỏi thân thần kinh chính, xuyên qua bao ngoài cơ và phân bố bên trong bó cơ.Phương pháp: Mười sáu ngư...... hiện toàn bộ
#siêu âm # #thần kinh vận động cơ #sự phân bố thần kinh trong cơ #thần kinh cơ bì #cơ nhị đầu
VAI TRÒ CỦA NHUỘM GRAM VÀ PHÂN TÍCH TẾ BÀO HỌC DỊCH RỬA PHẾ QUẢN PHẾ NANG TRONG CHẨN ĐOÁN SỚM VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY Ở TRẺ EM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Viêm phổi liên quan thở máy là bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện nặng hay gặp tại trung tâm hồi sức cấp cứu nhi khoa. Chấn đoán VPTM sớm còn gặp khó khăn. Nội soi phế quản, lấy dịch rửa phế quản xác định căn nguyên gây bệnh có nhiều lợi ích cho bệnh nhân tại các khoa Hồi sức cấp cứu nhi. Mục tiêu: Đánh giá giá trị phân tích tế bào học và nhuộm gram dịch rửa phế quản phế nang trong chẩn đoán sớm VPTM ở tr...... hiện toàn bộ
#Viêm phổi liên quan thở máy #dịch rửa phế quản phế nang #nhuộm Gram
Tổng số: 85   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9